Huyết thanh kháng nọc rắn là gì? Các công bố khoa học về Huyết thanh kháng nọc rắn

Huyết thanh kháng nọc rắn là loại huyết thanh miễn dịch được phát triển từ cuối thế kỷ 19 để trung hòa nọc độc do rắn cắn, cứu sống nhiều người. Được sản xuất bằng tiêm nọc rắn giảm độc vào động vật, kháng thể chiết xuất từ huyết tương giúp trung hòa độc tố trong cơ thể nạn nhân. Có nhiều loại huyết thanh đặc hiệu cho các loài rắn khác nhau. Ứng dụng trong y tế phải được theo dõi cẩn thận, và nghiên cứu đang tiến tới cải thiện chất lượng, giảm phản ứng xấu. Nghiên cứu tiếp tục hứa hẹn phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn hơn.

Giới Thiệu Về Huyết Thanh Kháng Nọc Rắn

Huyết thanh kháng nọc rắn là một loại huyết thanh miễn dịch đặc hiệu, được sử dụng để điều trị và trung hòa tác động của nọc độc do rắn cắn. Sản phẩm này được phát triển đầu tiên vào cuối thế kỷ 19 và đã góp phần cứu sống vô số nạn nhân trên toàn thế giới. Huyết thanh kháng nọc rắn đóng vai trò quan trọng trong y tế, đặc biệt ở những khu vực có nhiều rắn độc.

Quá Trình Sản Xuất Huyết Thanh Kháng Nọc Rắn

Huyết thanh kháng nọc rắn được sản xuất bằng cách tiêm một lượng nhỏ nọc rắn đã được làm giảm độc tính vào động vật như ngựa hoặc cừu. Qua quá trình này, động vật sẽ sản sinh ra các kháng thể chống lại nọc rắn. Sau đó, huyết thanh chứa kháng thể được chiết xuất từ huyết tương của động vật để sử dụng trong điều trị cho con người.

Cơ Chế Hoạt Động

Huyết thanh kháng nọc rắn hoạt động bằng cách trung hòa các độc tố của nọc rắn trong cơ thể nạn nhân. Các kháng thể trong huyết thanh sẽ gắn kết với các phân tử độc tố, ngăn chặn chúng tương tác với các tế bào và hệ thống sinh lý của cơ thể, từ đó giảm thiểu tổn thương và các tác dụng phụ nguy hiểm.

Các Loại Huyết Thanh Kháng Nọc Rắn

Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn, mỗi loại đặc hiệu cho một hoặc một số loài rắn nhất định. Một số loại phổ biến bao gồm:

  • Huyết thanh kháng nọc rắn hổ mang: Chống nọc độc của các loài rắn hổ mang.
  • Huyết thanh đa giá: Kết hợp kháng thể kháng nọc từ nhiều loài rắn khác nhau, phù hợp cho trường hợp không xác định được loài rắn cắn.
  • Huyết thanh kháng nọc rắn chuông: Đặc hiệu cho nọc độc từ các loài rắn chuông.

Ứng Dụng Lâm Sàng

Việc sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn trong điều trị y tế cần được thực hiện cẩn thận và theo dõi sát sao bởi các chuyên gia y tế. Quá trình này bao gồm xác định loài rắn, đánh giá tình trạng bệnh nhân, và sử dụng liều lượng thích hợp của huyết thanh. Trong khi việc điều trị có thể gặp phải các phản ứng phụ như sốc phản vệ, nguy cơ này thường thấp hơn nhiều so với nguy hiểm từ vết cắn của rắn.

Tương Lai Nghiên Cứu Và Phát Triển

Nghiên cứu về huyết thanh kháng nọc rắn vẫn đang được tiếp tục nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu phản ứng bất lợi. Các hướng đi mới bao gồm kỹ thuật sinh học phân tử để sản xuất kháng thể đơn dòng và phát triển các sản phẩm tổng hợp có thể mô phỏng khả năng trung hòa nọc độc của huyết thanh tự nhiên.

Kết Luận

Huyết thanh kháng nọc rắn là một công cụ quan trọng trong y học hiện đại, đặc biệt tại các vùng địa lý có sự xuất hiện của rắn độc. Với sự tiến bộ trong nghiên cứu và công nghệ sinh học, tương lai của huyết thanh kháng nọc rắn hứa hẹn sẽ mang lại những phương pháp điều trị hiệu quả hơn, an toàn hơn cho bệnh nhân trên toàn thế giới.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết thanh kháng nọc rắn":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHI BỊ RẮN CHÀM QUẠP CẮN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhi bị rắn chàm quạp cắn nhập Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca trên 54 trẻ bị rắn chàm quạp cắn nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi đồng 1 từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2020. Kết quả: Gần 100% trường hợp sưng nề và đau tại chỗ, dấu móc độc 72,2%. Tỉ lệ nhiễm trùng và hoại tử vết thương khá cao (37,0% và 38,9%). 44,4% xuất hiện bóng nước và khi có bóng nước thì 100% có xuất huyết trong bóng nước. Có mối tương quan giữa bóng nước, nhiễm trùng, hoại tử với mức độ nhiễm độc (p < 0,001). Bầm máu 55,6%, chảy máu vết cắn 46,3%, xuất huyết da 46,3%, chảy máu nướu răng 14,8%, xuất huyết tiêu hóa 1,9%, thiểu niệu (1,9%), hạ huyết áp (1,9%) chủ yếu gặp ở bệnh nhân nhiễm độ nặng. Có mối tương quan giữa bầm máu, chảy máu vết cắn, xuất huyết da với mức độ nhiễm độc (p < 0,001). Vết thương lan rộng qua 2 khớp 55,5%. Rối loạn chức năng đông máu là biểu hiện thường gặp 94,6%, trong đó DIC chiếm 57,5% với fibrinogen giảm < 1g/L (59,3%), PT kéo dài (53,7%), INR > 1,5 (46,3%), tiểu cầu giảm < 150.000/mm3 (40,7%), aPTT kéo dài (35,2%). Sự thay đổi xét nghiệm chức năng đông máu và mức độ nhiễm độc có mối tương quan có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết luận: Ở những bệnh nhân có độ sưng nề vết thương lan rộng qua 2 khớp có tỉ lệ nhiễm độc mức độ nặng cao gấp 2,8 lần (KTC 95%: 1,5 – 5,1), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001
#rắn cắn #rắn chàm quạp #huyết thanh kháng nọc rắn
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN Ở BỆNH NHÂN BỊ RẮN LỤC TRE CẮN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Điều trị đặc hiệu bằng huyết thanh kháng nọc rắn là biện pháp tốt nhất để giảm triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ biến chứng do rắn lục cắn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 05/2021 – 05/2022 với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị đặc hiệu huyết thanh kháng nọc rắn lục tre ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn. Trên 30 bệnh nhân được sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn, sau 12 giờ và 24 giờ triệu chứng sưng nề cải thiện 96,8% và 100%; triệu chứng xuất huyết cải thiện 92,3% và 100%. PT, INR, aPTT, Fibrinogen và tiểu cầu cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn là 3,3%.
#rắn cắn #huyết thanh kháng nọc rắn #rắn lục tre #Trimeresurus albolabris
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHI BỊ RẮN CẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhi bị rắn cắn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả loạt ca có phân tích trên 60 bệnh nhi bị rắn cắn nhập viện tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2020. Kết quả: Đặc điểm dịch tễ học: Lứa tuổi bị cắn nhiều nhất là 6 – 10 tuổi (41,7%), đa số là nam (55%), chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 12 (76,7%) thường vào khoảng thời gian từ 16 giờ đến 20 giờ (58,3%). Tai nạn xảy ra trong và xung quanh nhà (65%), phần lớn vết cắn là ở bàn chân (56,7%) do trẻ vô tình dẫm đạp. 100% trẻ nhập viện trước 24 giờ sau khi bị rắn cắn, tuy nhiên có 46,7% trường hợp không được sơ cứu trước khi vào viện. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Khoảng 80% trường hợp có triệu chứng tại chỗ: đau tại chỗ 76,7%, sưng nề 63,3%, bóng nước 15%, hoại tử 8,3%. Triệu chứng toàn thân: xuất huyết 30% (chảy máu vết cắn, xuất huyết da, chảy máu nướu răng), nôn ói 11,7%, yếu chi 3,3%. Có 21,7% nhiễm độc từ trung trở lên, trong đó 6,7% nhiễm độc nặng. Rối loạn chức năng đông máu là biểu hiện thường gặp nhất (30%), PT kéo dài (28,3%), aPTT kéo dài (20%), tiểu cầu giảm < 150´103/mm3 (6,7%). Kết luận: Những xử trí của thân nhân bệnh nhi như garrot, chích, rạch, hút nọc, đắp thuốc nam lên vị trí rắn cắn làm ảnh hưởng đến việc chậm trễ chuyển đến bệnh viện, ảnh hưởng đến tính mạng, để lại di chứng cho bệnh nhi.
#rắn cắn #huyết thanh kháng nọc rắn #rắn lục.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ CẮN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Ở trẻ em, bị rắn độc cắn thường có triệu chứng nặng nề, nguy cơ tử vong cao. Trường hợp bệnh nhi bị rắn lục đuôi đỏ cắn là một cấp cứu nội khoa; đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị rắn lục đuôi đỏ cắn ở trẻ em tại Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trẻ nhập viện tại Khoa hồi sức tích cực- chống độc, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ 01/2020 đến 12/2022. Kết quả: Gồm 81 trường hợp, tuổi hay gặp trên 6, trung bình 9,9 ± 3,8 tuổi; nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng tại chỗ gồm: móc độc, đau, sưng tại chỗ (>90%), chảy máu tại chỗ 13,5%; bầm tím 65,4%; bóng nước 21%; hoại tử 3,7%; nhiễm trùng 25,9%. Vị trí vết cắn ở chân 77,4%; Chảy máu chân răng 5%, chảy máu cam 5%. Bạch cầu tăng ở nhóm nặng; 21% PT kéo dài; 19,8% INR tăng; 16% aPTT kéo dài; 22,2% rối loạn đông máu; Các biện pháp sơ cứu như đắp thuốc 29,6%, bất động bằng nẹp 18,5%, garrot 11%, rửa vết thương 60,5%. Dùng huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) 53,1%; truyền 2 lần 4,65%; 3 lần 2,32%. Tổng số lọ HTKNR từ 4-6 34,6%; 90,7% truyền trong 24 giờ kể từ khi bị rắn cắn; 80,2% bệnh nhân dùng kháng sinh. Thời gian nằm viện trung bình là 5,38 ± 3,25 ngày; không có biến chứng và tử vong. Kết luận: Triệu chứng tại chỗ chủ yếu là móc độc, đau, sưng. Vết cắn đa số ở bàn chân; tỉ lệ chảy máu ít. Rối loạn đông máu ở nhóm trung bình- nặng, bạch cầu tăng nhóm nặng. Đắp thuốc nam, garrot làm tăng nguy cơ nặng; bất động bằng nẹp, rửa vết thương là yếu tố làm giảm độ nặng. HTKNR sử dụng hiệu quả nhất trong 24 giờ đầu, đặc biệt trong 6 giờ đầu kể từ lúc bị rắn cắn; đa số cần dùng kháng sinh. Thời gian nằm viện ngắn, không có biến chứng và tử vong.
#Huyết thanh kháng nọc rắn #rắn lục đuôi đỏ.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ RẮN LỤC XANH ĐUÔI ĐỎ CẮN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 NĂM 2020-2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 174-181 - 2021
Đặt vấn đề: Những năm gần đây khu vực đồng bằng sông Cửu Long xảy ra nhiều trường hợp người dân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn. Đây là một cấp cứu nội khoa với bệnh cảnh lâm sàng từ tổn thương tại vết cắn như chảy máu, hoại tử đến nghiêm trọng như xuất huyết đa cơ quan, đe dọa tính mạng. Yêu cầu cấp thiết là phải chẩn đoán xác định rắn cắn sớm để có thái độ xử trí đúng và kịp thời, mang lại hiệu quả điều trị tốt cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn. 2) Đánh giá sơ cứu ban đầu và kết quả điều trị bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn tại Bệnh viện quân y 121 năm 2020-2021. Đối trượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 110 bệnh nhân được chẩn đoán rắn lục xanh đuôi đỏ cắn và điều trị tại bệnh viện Quân Y 121 từ tháng 08/2020 đến tháng 02/2021. Kết quả: Bệnh nhân đa số là nam giới, chiếm 76,4%, chủ yếu trong độ tuổi lao động (55,5%). Triệu chứng đau, sưng vết cắn chiếm 100%. Bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu chiếm 37,3%. Tỷ lệ bệnh nhân được sơ cứu đúng trước nhập viện là 12,7%. 100% bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau điều trị. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình của bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn là sưng, đau vết cắn và rối loạn đông cầm máu. Tỷ lệ bệnh nhân được sơ cứu ban đầu đúng còn thấp. Điều trị đặc hiệu bằng huyết thanh kháng nọc rắn đem lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân.
#Rắn cắn #rắn lục xanh đuôi đỏ #sơ cứu #huyết thanh kháng nọc rắn
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RẮN HỔ 74 MANG CẮN BẰNG HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Rắn độc cắn là một cấp cứu nội khoa thường gặp nước ta và trên toàn thế giới, người bị rắn cắn có tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Rắn độc được phân thành các họ, giống và loài khác nhau, mỗi loại rắn độc gây ra các bệnh cảnh nhiễm độc khác nhau. Theo khuyến cáo hiện nay, điều trị đặc hiệu bằng huyết thanh kháng nọc rắn là biện pháp tốt nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn tại bệnh viện HNĐK Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 30 bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn từ tháng 01/2021 đến tháng 9/2021. Kết quả: Diện tích hoại tử trung bình giảm từ 12,3 cm2  còn 11,5cm2 (p<0,05). Độ lan xa của phù nề có xu hướng giảm sau khi điều trị bằng huyết thanh kháng nọc rắn. Điểm đau giảm từ 6,88 trước điều trị xuống còn 4,28 sau điều trị. Mức độ tiêu cơ vân, CK giảm từ 1023,7 xuống 802,3 (P<0,05). Kết luận: Huyết thanh kháng nọc rắn làm giảm diện tích hoại tử, giảm đau nhức tại chỗ, giảm men CK ở bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn.
#Rắn hổ mang #Huyết thanh kháng nọc rắn #Naja.astra
Tổng số: 6   
  • 1